Dòng sự kiện
      +Aa-
      Zalo

      Từ 1/7/2025, người lao động nghỉ không lương có tham gia BHXH tự nguyện được không?

      (ĐS&PL) - Người lao động nghỉ không lương mà vẫn giữ nguyên hiệu lực hợp đồng lao động với doanh nghiệp thì chưa đủ điều kiện để chuyển sang đóng BHXH tự nguyện.

      Từ 1/7/2025, người lao động nghỉ không lương có tham gia BHXH tự nguyện được không?

      BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà công dân Việt Nam tự nguyện tham gia và được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình (Căn cứ theo khoản 4 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).

      Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

      Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện...

      4. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:

      a) Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;

      b) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này....

      Theo đó, đối tượng được tham gia BHXH tự nguyện từ 1/7/2025 gồm:

      - Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và không phải là người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng;

      - Người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian này, gồm:

      + Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;

      + Cán bộ, công chức, viên chức.

      Điều đó có nghĩa là người lao động nghỉ không lương mà vẫn giữ nguyên hiệu lực hợp đồng lao động với doanh nghiệp thì chưa đủ điều kiện để chuyển sang đóng BHXH tự nguyện, bởi họ vẫn thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc.

      Ảnh minh họa

      Ảnh minh họa

      Cập nhật mức đóng và các chế độ hưởng từ 1/7

      Căn cứ theo khoản 1 Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

      Mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

      1. Đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.

      Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện....

      Theo đó, mức đóng và phương thức đóng BHXH tự nguyện từ 1/7/2025 bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.

      Người tham gia BHXH tự nguyện có thể được hưởng các chế độ sau:

      - Trợ cấp thai sản;

      - Hưu trí;

      - Tử tuất;

      - Bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

      (Căn cứ theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)

      Link bài gốcLấy link
      https://doisongphapluat.nguoiduatin.vn/tu-1-7-2025-nguoi-lao-ong-nghi-khong-luong-co-tham-gia-bhxh-tu-nguyen-uoc-khong-a533608.html
      Zalo

      Cảm ơn bạn đã quan tâm đến nội dung trên.

      Hãy tặng sao để tiếp thêm động lực cho tác giả có những bài viết hay hơn nữa.

      Đã tặng:
      Tặng quà tác giả
      BÌNH LUẬN
      Bình luận sẽ được xét duyệt trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấu.
      Tin liên quan
      Quy định mới nhất về tiền lương từ 15/6, thay đổi ra sao?

      Quy định mới nhất về tiền lương từ 15/6, thay đổi ra sao?

      Thông tư nêu rõ các quy định về xác định quỹ tiền lương thông qua mức lương bình quân; xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương ổn định; xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp, tạm ứng, dự phòng và phân phối tiền lương.