Mức lương hưu cao nhất từ 1/7/2025 là bao nhiêu?
Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định về mức lương hưu hằng tháng, cụ thể như sau:
Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
3. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này.
Như vậy, theo quy định trên, từ 1/7/2025, người lao động có thể nhận được mức lương hưu cao nhất là 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.

Từ 1/7/2025, người lao động có thể nhận được mức lương hưu cao nhất là 75% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Ảnh minh họa
Thay đổi về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ ngày 1/7/2025
Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025), mức đóng, phương thức và thời hạn đóng bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (mục 1), hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Người lao động quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Như vậy, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 không có quy định về mức thu nhập tối thiểu và tối đa để làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có các mức thu nhập tối thiểu và tối đa).